Quy tắc xuất xứ áp dụng cho các mặt hàng được hưởng ưu đãi thuế suất thuế nhập khẩu Việt Nam – Lào(06/02/2010) |
![]() |
Theo đó, hàng hoá được cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá Mẫu S (gọi tắt là C/O) là hàng hoá có xuất xứ theo quy định tại Thông tư này và được Tổ chức cấp C/O Mẫu S cấp C/O. Người đề nghị cấp C/O bao gồm người xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của người xuất khẩu hoặc nhà sản xuất. Người đề nghị cấp C/O chỉ được xem xét cấp C/O tại nơi đã đăng ký hồ sơ thương nhân sau khi đã hoàn thành thủ tục đăng ký hồ sơ thương nhân. Hồ sơ thương nhân bao gồm: Đăng ký mẫu chữ ký của người được ủy quyền ký Đơn đề nghị cấp C/O và con dấu của thương nhân; Bản sao có dấu sao y bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân; Bản sao có dấu sao y bản chính Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế; Danh mục các cơ sở sản xuất (nếu có) của thương nhân. C/O phải được cấp trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ thời điểm người đề nghị cấp C/O nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong quá trình xem xét cấp C/O, nếu phát hiện hàng hoá không đáp ứng xuất xứ hoặc bộ hồ sơ bị thiếu, không hợp lệ, Tổ chức cấp C/O thông báo cho người đề nghị cấp C/O. Hồ sơ đề nghị cấp C/O bao gồm: Đơn đề nghị cấp C/O được kê khai hoàn chỉnh và hợp lệ; Mẫu C/O được khai hoàn chỉnh; Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan. Các trường hợp hàng xuất khẩu không phải khai báo Tờ khai hải quan theo quy định của pháp luật sẽ không phải nộp Tờ khai hải quan; Hoá đơn thương mại; Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải tương đương trong trường hợp thương nhân không có vận tải đơn.Trong trường hợp chưa có Tờ khai hải quan đã hoàn thành thủ tục hải quan và vận tải đơn (hoặc chứng từ tương đương vận tải đơn), người đề nghị cấp C/O có thể được nợ các chứng từ này nhưng không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày được cấp C/O. Nếu xét thấy cần thiết, Tổ chức cấp C/O có thể yêu cầu người đề nghị cấp C/O cung cấp thêm các chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu; giấy phép xuất khẩu (nếu có); hợp đồng mua bán; hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước; mẫu nguyên liệu, phụ liệu hoặc mẫu hàng hoá xuất khẩu…và các chứng từ khác để chứng minh xuất xứ của hàng hoá xuất khẩu. Chỉ những người đã hoàn thành thủ tục đăng ký mẫu chữ ký với Bộ Công Thương và Bộ Công Thương đã gửi cho Bộ Công Thương Lào mới được quyền ký cấp C/O. Vụ Xuất nhập khẩu là cơ quan đầu mối trực thuộc Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện và kiểm tra việc cấp C/O; thực hiện các thủ tục đăng ký mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của Việt Nam với Bộ Công Thương Lào và chuyển mẫu chữ ký của người có thẩm quyền ký cấp C/O và mẫu con dấu của các Tổ chức cấp C/O của Lào cho Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan). Tổ chức cấp C/O sẽ thu hồi C/O đã cấp trong những trường hợp sau: Người xuất khẩu, người đề nghị cấp C/O giả mạo chứng từ; C/O được cấp không phù hợp các tiêu chuẩn xuất xứ. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 03 năm 2010./. Đức Thành
Theo Hải Quan Việt Nam |