Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (Phần 2) In

 

BỘ TÀI CHÍNH

--------------

Số: 152/2010/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------------

Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2010

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với

Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

--------------------------

 

>> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 1)

>> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 2)

>> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 3)

>> Tải Thông tư số 152/2010/TT-BTC và phụ lục đi kèm

 

Điều 5. Kế toán Tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu

Bổ sung Tài khoản 116 - Tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu.

Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động về số tiền trên tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán mở tại ngân hàng thanh toán để thanh toán hộ các tổ chức phát hành về cổ tức, gốc và lãi trái phiếu cho các nhà đầu tư thông qua các thành viên lưu ký chứng khoán.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 116 - Tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu

Bên Nợ:

Số tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu mà tổ chức phát hành gửi tại tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán mở ở Ngân hàng thanh toán.

Bên Có:

- Rút tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu trả cho tổ chức, cá nhân nắm giữ chứng khoán thông qua các thành viên lưu ký chứng khoán;

- Số tiền trả lại tổ chức phát hành chứng khoán (nếu có).

Số dư bên Nợ:

Số tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu hiện còn cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

1. Khi tiền thực về tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán mở tại Ngân hàng thanh toán do các tổ chức phát hành chuyển khoản để uỷ quyền cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu, kế toán ghi:

Nợ TK 116 - Tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu

Có TK 326 - Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu.

2. Khi thực thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu cho người sở hữu chứng khoán thông qua các thành viên lưu ký chứng khoán, ghi:

Nợ TK 326- Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu

Có TK 116 - Tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu.

3. Định kỳ nhận lãi của số tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu, ghi:

Nợ TK 116 - Tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu

Có TK 326 - Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu.

Điều 6. Kế toán Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Bổ sung Tài khoản 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình biến động về số tiền của các thành viên lưu ký chứng khoán đã chuyển vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán mở tại Ngân hàng thanh toán để sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

Trường hợp Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các thành viên lưu ký chứng khoán thoả thuận với các Ngân hàng chịu trách nhiệm thanh toán tiền của các giao dịch chứng khoán đã khớp lệnh của nhà đầu tư theo bảng kê thanh toán bù trừ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán thì không sử dụng tài khoản này.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Bên Nợ:

Các khoản tiền của thành viên lưu ký đã chuyển vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán mở tại Ngân hàng chỉ định thanh toán để chuẩn bị sẵn sàng tham gia thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

Bên Có:

Số tiền Trung tâm Lưu ký chứng khoán chuyển trả cho các thành viên lưu ký theo kết quả thanh toán bù trừ chứng khoán.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

1. Khi Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhận được Giấy báo Có của Ngân hàng thanh toán về số tiền phải thanh toán đã chuyển vào tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán của Trung tâm Lưu ký chứng khoán mở tại Ngân hàng thanh toán theo kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán, ghi:

Nợ TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán (3211).

2. Căn cứ lệnh chuyển tiền của Trung tâm Lưu ký chứng khoán, ngân hàng thanh toán tiến hành chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán của Trung tâm Lưu ký chứng khoán sang tài khoản của thành viên lưu ký được nhận (thành viên bán) mở tại Ngân hàng chỉ định thanh toán, ghi:

Nợ TK 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán (3211)

Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

Đồng thời với việc thanh toán tiền, Trung tâm Lưu ký chứng khoán tiến hành thực hiện các thủ tục chuyển số chứng khoán đã được khớp lệnh mua - bán từ tài khoản của thành viên lưu ký bán sang tài khoản của thành viên lưu ký mua trên Tài khoản 012 - Chứng khoán lưu ký (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).

Điều 7. Kế toán Phải thu tổ chức phát hành chứng khoán

Bổ sung tài khoản 132 - Phải thu tổ chức phát hành chứng khoán.

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu của tổ chức phát hành chứng khoán về các khoản phí dịch vụ thanh toán hộ, phí đại lý chuyển nhượng chứng khoán và các dịch vụ khác.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 132 - Phải thu tổ chức phát hành chứng khoán

Bên Nợ:

Số tiền phải thu tổ chức phát hành chứng khoán.

Bên Có:

Số tiền tổ chức phát hành chứng khoán đã trả.

Số dư bên Nợ:

Số tiền còn phải thu của tổ chức phát hành chứng khoán cuối kỳ.

Tài khoản 132 - Phải thu tổ chức phát hành chứng khoán, có 5 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1321 - Phải thu phí đại lý thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản phải thu phí đại lý thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu;

- Tài khoản 1322 - Phải thu phí đại lý chuyển nhượng chứng khoán: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản phải thu phí đại lý chuyển nhượng chứng khoán.

- Tài khoản 1323 - Phải thu phí đăng ký chứng khoán: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản phải thu phí đăng ký chứng khoán.

- Tài khoản 1324 - Phải thu phí thực hiện quyền: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản phải thu phí thực hiện quyền.

- Tài khoản 1328 - Phải thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ khác: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản phải thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ khác chưa được phản ánh ở các tài khoản 1321, 1322, 1323 và 1324.

Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

1. Xác định số tiền Trung tâm lưu ký chứng khoán phải thu tổ chức phát hành chứng khoán về các khoản dịch vụ đã cung cấp, ghi:

Nợ TK 132 - Phải thu tổ chức phát hành chứng khoán

Có TK 511 - Doanh thu.

2. Khi thu được tiền, ghi:

Nợ các TK 111, 112, ...

Có TK 132 - Phải thu tổ chức phát hành chứng khoán.

Điều 8. Kế toán Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán

Bổ sung Tài khoản 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán.

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán đối với các thành viên lưu ký. Các khoản phải thu phản ánh vào tài khoản này gồm:

- Phải thu về phí;

- Phải thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ;

- Phải thu thiếu hụt Quỹ hỗ trợ thanh toán;

- Phải thu khác của thành viên lưu ký chứng khoán.

Nguyên tắc hạch toán tài khoản này:

1. Tài khoản này được hạch toán chi tiết cho từng thành viên lưu ký chứng khoán, cho từng nội dung phải thu và từng lần thanh toán.

2. Không phản ánh vào tài khoản này các khoản phí, doanh thu cung cấp dịch vụ cho các thành viên lưu ký chứng khoán đã thu tiền ngay (tiền mặt hoặc séc hoặc đã thu qua ngân hàng).

3. Trong quá trình hạch toán kế toán chi tiết, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ để có biện pháp thu hồi nợ kịp thời hoặc có cơ sở lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán

Bên Nợ:

- Số phải thu các thành viên lưu ký chứng khoán từ hoạt động nghiệp vụ;

- Số phải thu các thành viên lưu ký chứng khoán từ hoạt động cung ứng dịch vụ;

- Số phải thu các thành viên lưu ký chứng khoán thiếu hụt Quỹ hỗ trợ thanh toán từ nguồn đóng góp của các thành viên lưu ký;

- Số phải thu khác các thành viên lưu ký chứng khoán.

Bên Có:

- Số tiền các thành viên lưu ký chứng khoán đã trả nợ, đã thanh toán.

Số dư bên Nợ:

Số nợ còn phải thu của các thành viên lưu ký chứng khoán cuối kỳ.

Tài khoản 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán, có 4 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1341 - Phải thu về phí: Phản ánh số tiền phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu về phí của các thành viên lưu ký chứng khoán. Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 13411 - Phải thu phí lưu ký chứng khoán;

+ Tài khoản 13412 - Phải thu phí chuyển khoản chứng khoán;

+ Tài khoản 13414 - Phải thu phí quản lý thành viên lưu ký chứng khoán;

+ Tài khoản 13415 - Phải thu phí sửa lỗi sau giao dịch;

+ Tài khoản 13416 - Phải thu phí chuyển quyền sở hữu chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của Sở Giao dịch chứng khoán;

+ Tài khoản 13418 - Phải thu phí khác.

- Tài khoản 1343 - Phải thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ: Phản ánh số phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu từ các khoản cung cấp dịch vụ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán cho các thành viên lưu ký chứng khoán. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 13431 - Phải thu từ hoạt động dịch vụ cung cấp thông tin;

+ Tài khoản 13438 - Phải thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ khác

- Tài khoản 1345 - Phải thu Quỹ hỗ trợ thanh toán: Phản ánh số tiền phải thu và tình hình thanh toán số thiếu hụt Quỹ hỗ trợ thanh toán của thành viên lưu ký chứng khoán.

- Tài khoản 1348 - Phải thu khác của thành viên lưu ký chứng khoán: Phản ánh các khoản phải thu và tình hình thanh toán các khoản phải thu khác của thành viên lưu ký chứng khoán ngoài các khoản đã phản ánh ở các TK 1341, 1343, 1345.

Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

1. Các khoản phí đã được xác định ghi nhận nhưng chưa thu được tiền, ghi:

Nợ TK 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán (1341)

Có TK 511 - Doanh thu (5111)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Khi thực thu được tiền phí từ các thành viên lưu ký chứng khoán, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán (1341).

2. Xác định số tiền phải thu các thành viên của Trung tâm Lưu ký chứng khoán từ hoạt động cung ứng dịch vụ, ghi:

Nợ TK 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán (1343)

Có TK 511 - Doanh thu (5113)

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có).

Khi nhận được tiền do thành viên lưu ký trả tiền liên quan đến việc cung cấp dịch vụ, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (1121)

Có TK 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán (1343).

3. Số tiền phải thu các thành viên lưu ký chứng khoán về Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi:

Nợ TK 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán (1345)

Có TK 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

Khi nhận được tiền của các thành viên lưu ký chứng khoán nộp Quỹ hỗ trợ thanh toán ghi tương tự như nghiệp vụ 1, 2 trên.

4. Khi Trung tâm Lưu ký chứng khoán đề nghị Ngân hàng thanh toán chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán thay cho các thành viên lưu ký bị thiếu hụt tạm thời khả năng thanh toán, căn cứ vào giấy báo Nợ của ngân hàng, ghi:

Nợ TK 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán

Có TK 115 - Tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán.

Đồng thời ghi:

Nợ TK 134 - Phải thu Quỹ hỗ trợ thanh toán (1345)

Có TK 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

5. Trường hợp thành viên lưu ký chuyển tiền mặt hoặc tiền gửi trả Quỹ hỗ trợ thanh toán số tiền được Trung tâm Lưu ký chứng khoán thanh toán thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán và số tiền lãi phạt do sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi:

Nợ TK 115 - Tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán

Có TK 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán (số tiền gốc đã được hỗ trợ thanh toán)

Có TK 325 - Quỹ hỗ trợ thanh toán (số tiền lãi phạt).

6. Nếu có khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được, phải xử lý xoá sổ, căn cứ vào biên bản xử lý xoá nợ, ghi:

Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (nếu đã lập dự phòng)

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu chưa lập dự phòng)

Có TK 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán.

Đồng thời, ghi đơn vào bên Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán) nhằm tiếp tục theo dõi trong thời hạn qui định để có thể truy thu thành viên lưu ký mắc nợ số tiền đó.

7. Khi truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý, ghi:

Nợ các TK 111, 112

Có TK 711 - Thu nhập khác.

Đồng thời ghi đơn bên Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).

Điều 9. Kế toán Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

Bổ sung Tài khoản 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán số tiền mà các thành viên lưu ký chứng khoán được nhận và phải trả vào ngày thanh toán tại Ngân hàng thanh toán.

Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán bao gồm hoạt động thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (thanh toán đa phương) và hoạt động thanh toán trực tiếp giao dịch chứng khoán (thanh toán song phương).

Nguyên tắc hạch toán tài khoản này:

1. Việc thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán phải tuân theo các nguyên tắc, quy định và quy trình thanh toán được quy định hiện hành tại “Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán”.

2. Việc thực hiện thanh toán bù trừ chứng khoán phải thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua hệ thống tài khoản của thành viên lưu ký và Trung tâm Lưu ký chứng khoán mở tại Ngân hàng thanh toán và theo nguyên tắc chuyển giao chứng khoán đồng thời với thanh toán tiền.

3. Kế toán thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng nghiệp vụ thanh toán và đối tượng thanh toán một cách rõ ràng, chính xác.

4. Về nguyên tắc, tài khoản này phải được tất toán sau mỗi lần kết thúc quá trình thanh toán của từng phiên giao dịch.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán

Bên Nợ:

- Phản ánh số tiền của thành viên lưu ký được ngân hàng thanh toán trích chuyển vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán tại ngân hàng thanh toán theo kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán.

- Số tiền Trung tâm Lưu ký chứng khoán chi từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán.

Bên Có:

- Số tiền Trung tâm Lưu ký chứng khoán chuyển trả cho các thành viên lưu ký bán chứng khoán theo kết quả thanh toán bù trừ.

Kết thúc quá trình thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Ngân hàng thanh toán, Tài khoản 321 không có số dư.

Tài khoản 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 3211 - Thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán: Phản ánh chi tiết kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán tại Ngân hàng thanh toán trên cơ sở kết quả của quá trình thanh toán bù trừ giữa các thành viên lưu ký mua và bán chứng khoán do Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực hiện;

- Tài khoản 3212 - Thanh toán trực tiếp giao dịch chứng khoán: Phản ánh chi tiết kết quả thanh toán trực tiếp giao dịch chứng khoán do Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực hiện.

Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

1. Đến ngày thanh toán, khi có lệnh chuyển tiền của Trung tâm Lưu ký chứng khoán, Ngân hàng thanh toán tiến hành chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi của thành viên lưu ký mua chứng khoán tập hợp tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán sang tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán của Trung tâm Lưu ký chứng khoán mở tại Ngân hàng thanh toán, căn cứ vào Giấy báo Nợ của Ngân hàng thanh toán, ghi:

Nợ TK 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán

Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (chi tiết theo thành viên lưu ký).

2. Khi Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhận được Giấy báo Có của Ngân hàng thanh toán về số tiền phải thanh toán đã về tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán của Trung tâm Lưu ký chứng khoán mở tại Ngân hàng thanh toán theo kết quả thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán đã về tài khoản, ghi:

Nợ TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (chi tiết theo thành viên)

Có TK 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.

3. Trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán, Trung tâm lưu ký chứng khoán sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán để hỗ trợ thanh toán cho thành viên lưu ký, căn cứ Giấy báo Nợ của Ngân hàng kèm theo các chứng từ liên quan, ghi:

Nợ TK 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán

Có TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán (chi tiết theo thành viên lưu ký) (số tiền thành viên lưu ký có khả năng thanh toán)

Có TK 115 - Tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán .

Đồng thời với nghiệp vụ thanh toán tiền, Trung tâm Lưu ký chứng khoán tiến hành các thủ tục thanh toán chứng khoán. Bộ phận kế toán lưu ký chứng khoán căn cứ vào Bảng kê thanh toán chứng khoán để ghi giảm số chứng khoán từ thành viên lưu ký bán ghi nhận tăng cho thành viên lưu ký mua thông qua Tài khoản 012 - Chứng khoán lưu ký (Tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán).

Điều 10. Kế toán Các khoản phải trả tổ chức phát hành chứng khoán

Bổ sung Tài khoản 322 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán.

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình nhận và thanh toán khoản phải trả cho tổ chức phát hành chứng khoán về số tiền thực hiện quyền mua chứng khoán của các tổ chức, cá nhân người đầu tư và các khoản khác.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 322 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán

Bên Nợ:

- Số tiền mà Trung tâm Lưu ký chứng khoán đã chuyển trả cho tổ chức phát hành chứng khoán về giá trị số chứng khoán mà tổ chức phát hành chứng khoán đã bán;

- Số tiền Trung tâm Lưu ký chứng khoán đã trả cho tổ chức phát hành chứng khoán về các khoản khác ngoài tiền thực hiện quyền mua chứng khoán;

- Số tiền Trung tâm Lưu ký chứng khoán đã chuyển trả lại cho tổ chức, cá nhân thực hiện quyền mua chứng khoán.

Bên Có:

- Số tiền Trung tâm Lưu ký chứng khoán phải trả cho tổ chức phát hành chứng khoán về số tiền thực hiện quyền mua chứng khoán của các tổ chức, cá nhân đã đăng ký mua của tổ chức phát hành;

- Các khoản phải trả khác cho tổ chức phát hành chứng khoán.

Số dư bên Có:

Số tiền mà Trung tâm Lưu ký chứng khoán còn phải trả cho tổ chức phát hành chứng khoán cuối kỳ.

Tài khoản 322 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 3221 - Phải trả tiền thực hiện quyền mua chứng khoán: Phản ánh số phải trả về tiền thực hiện quyền mua chứng khoán và đã trả tiền mua chứng khoán cho tổ chức phát hành chứng khoán;

- Tài khoản 3228 - Phải trả khác cho tổ chức phát hành chứng khoán: Phản ánh số phải trả và đã trả các khoản khác ngoài số tiền thực hiện quyền mua chứng khoán cho tổ chức phát hành chứng khoán.

Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

1. Khi Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhận được tiền do các tổ chức, cá nhân thực hiện quyền mua chứng khoán chuyển đến, ghi:

Nợ TK 114 - Tiền gửi thực hiện quyền mua chứng khoán

Có TK 322 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán (3221).

2. Khi chuyển tiền trả cho tổ chức phát hành chứng khoán về giá trị số chứng khoán đã phát hành, ghi:

Nợ TK 322 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán (3221)

Có TK 114 - Tiền gửi thực hiện quyền mua chứng khoán.

3. Khi chi tiền trả các khoản khác cho tổ chức phát hành chứng khoán, ghi:

Nợ TK 322 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán (3228)

Có các TK 111, 112,…

4. Khi Trung tâm Lưu ký chứng khoán chi tiền trả lại cho các tổ chức, cá nhân về số tiền thừa, ghi:

Nợ TK 322 - Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán

Có TK 114 - Tiền gửi thực hiện quyền mua chứng khoán.

Điều 11. Kế toán Quỹ hỗ trợ thanh toán

Bổ sung Tài khoản 325 - Quỹ hỗ trợ thanh toán.

Tài khoản này phản ánh tình hình lập và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh toán của Trung tâm Lưu ký chứng khoán từ nguồn đóng góp của các thành viên lưu ký để thực hiện thanh toán thay cho thành viên lưu ký chứng khoán trong trường hợp thành viên tạm thời mất khả năng thanh toán.

Nguyên tắc hạch toán tài khoản này:

1. Quỹ hỗ trợ thanh toán được hình thành từ các khoản đóng góp bằng tiền của tất cả các thành viên lưu ký chứng khoán theo mức cố định ban đầu và mức đóng góp hàng năm theo quy định của cơ chế tài chính. Trung tâm Lưu ký chứng khoán phải mở một tài khoản tiền gửi đứng tên Trung tâm Lưu ký chứng khoán tại Ngân hàng thanh toán để quản lý riêng tiền của thành viên lưu ký đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán và tiền lãi phát sinh từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán và tiền lãi phạt khi thành viên lưu ký tạm thời sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán.

2. Trung tâm Lưu ký chứng khoán chỉ được quyền sử dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán thay cho thành viên lưu ký trong trường hợp thành viên lưu ký tạm thời thiếu hụt khả năng thanh toán.

3. Kế toán mở sổ chi tiết theo dõi Quỹ hỗ trợ thanh toán theo từng thành viên lưu ký.

Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 325 - Quỹ hỗ trợ thanh toán:

Bên Nợ:

Hoàn trả tiền cho thành viên lưu ký khi thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký.

Bên Có:

- Khoản đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán của các thành viên lưu ký;

- Lãi Ngân hàng phát sinh từ tài khoản tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán và tiền lãi phạt thu từ thành viên lưu ký vi phạm nghĩa vụ thanh toán.

Số dư bên Có:

Số tiền Quỹ hỗ trợ thanh toán còn lại cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:

1. Các thành viên lưu ký chứng khoán nộp khoản đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi:

Nợ TK 115 - Tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán

Có TK 325 - Quỹ hỗ trợ thanh toán.

2. Thu tiền gốc và lãi phạt từ các thành viên lưu ký vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ghi:

Nợ TK 115 - Tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán (số tiền thực thu)

Có TK 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán (1345) (số tiền nợ Quỹ hỗ trợ thanh toán)

Có TK 325 - Quỹ hỗ trợ thanh toán (số tiền lãi phạt ghi tăng Quỹ hỗ trợ thanh toán ).

3. Trường hợp thành viên lưu ký dùng số tiền thu được do bán chứng khoán của lần giao dịch ngay sau đó để trả nợ số tiền vay Quỹ hỗ trợ thanh toán:

- Số tiền thực nhận do bán chứng khoán, ghi:

Nợ TK 118 - Tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán

Có TK 321 - Thanh toán giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán (3211).

- Số tiền thành viên lưu ký thực trả, ghi:

Nợ TK 115 - Tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán (số tiền gốc và lãi vay Quỹ hỗ trợ thanh toán)

Có TK 134 - Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán (1345) (số tiền nợ Quỹ hỗ trợ thanh toán )

Có TK 325 - Quỹ hỗ trợ thanh toán (số tiền lãi phạt ghi tăng Quỹ hỗ trợ thanh toán).

4. Hoàn trả thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký số tiền đã đóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán, ghi:

Nợ TK 325 - Quỹ hỗ trợ thanh toán

Có TK 115 - Tiền gửi Quỹ hỗ trợ thanh toán.

 

>> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 1)

>> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 2)

>> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 3)

>> Tải Thông tư số 152/2010/TT-BTC và phụ lục đi kèm

Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với  Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (Phần 2)