Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam (Phần 3) |
![]() |
THÔNG TƯ Hướng dẫn kế toán áp dụng đối với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam -------------------------- >> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 1) >> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 2) >> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 3) >> Tải Thông tư số 152/2010/TT-BTC và phụ lục đi kèm Điều 12. Kế toán Các khoản phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu Bổ sung Tài khoản 326 - Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu. Tài khoản này dùng để phản ánh số phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà Trung tâm Lưu ký chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ tổ chức phát hành chứng khoán (Chính phủ hoặc công ty) cổ phiếu, trái phiếu khi được uỷ quyền. Kế toán phải mở sổ hạch toán chi tiết cho từng tổ chức phát hành chứng khoán và từng nội dung phải trả, đã trả.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 326 - Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu: Bên Nợ: - Số cổ tức, gốc và lãi trái phiếu đã trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà Trung tâm Lưu ký chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành chứng khoán theo uỷ quyền; - Số tiền trả lại cho tổ chức phát hành chứng khoán (nếu có).
Bên Có: Số cổ tức, gốc và lãi trái phiếu phải trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà Trung tâm Lưu ký chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành chứng khoán theo uỷ quyền.
Số dư bên Có: Số cổ tức, gốc và lãi trái phiếu còn phải trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà Trung tâm Lưu ký chứng khoán có nhiệm vụ trả hộ cho tổ chức phát hành chứng khoán theo uỷ quyền.
Tài khoản 326 - Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3261 - Phải trả cổ tức: Phản ánh số phải trả và số đã trả cổ tức theo uỷ quyền. Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3: + Tài khoản 32611 - Phải trả cổ tức bằng tiền; + Tài khoản 32612 - Phải trả cổ phiếu lẻ bằng tiền; - Tài khoản 3262 - Phải trả gốc trái phiếu: Phản ánh số phải trả và số đã trả gốc trái phiếu theo uỷ quyền. - Tài khoản 3263 - Phải trả lãi trái phiếu: Phản ánh số phải trả và số đã trả lãi trái phiếu theo uỷ quyền.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Khi Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực nhận được tiền chuyển khoản của tổ chức phát hành chứng khoán về việc thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu cho người sở hữu chứng khoán theo uỷ quyền, kế toán ghi: Nợ TK 116 - Tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu Có TK 326 - Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu. 2. Khi Trung tâm Lưu ký chứng khoán thực trả cổ tức, gốc và lãi trái phiếu cho người sở hữu chứng khoán thông qua thành viên lưu ký chứng khoán, ghi: Nợ TK 326 - Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu Có TK 116 - Tiền gửi thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu.
Điều 13. Kế toán các khoản nhận ký quỹ, ký cược Bổ sung Tài khoản 344 - Nhận ký quỹ, ký cược. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền mà Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhận ký quỹ, ký cược của thành viên lưu ký chứng khoán và các đối tượng khác để đảm bảo cho các dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng kinh tế đã ký kết, như nhận tiền ký cược, ký quỹ để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng kinh tế, hợp đồng đại lý, … Kế toán nhận ký quỹ, ký cược phải theo dõi chi tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược của từng khách hàng là nhà đầu tư và các đối tượng khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 344 - Nhận ký quỹ, ký cược: Bên Nợ: - Hoàn trả tiền nhận ký quỹ, ký cược; - Khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với Trung tâm Lưu ký chứng khoán .
Bên Có: Nhận ký quỹ, ký cược bằng tiền.
Số dư bên Có: Số tiền nhận ký quỹ, ký cược chưa trả.
Tài khoản 344 - Nhận ký quỹ, ký cược, có 2 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 3441 - Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn: Phản ánh các khoản tiền Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhận ký quỹ, ký cược của các thành viên lưu ký chứng khoán, các đơn vị, cá nhân khác bên ngoài Trung tâm Lưu ký chứng khoán có thời hạn từ 1 năm trở xuống. - Tài khoản 3442 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn: Phản ánh các khoản tiền Trung tâm Lưu ký chứng khoán nhận ký quỹ, ký cược của các thành viên lưu ký chứng khoán, các đơn vị, cá nhân khác bên ngoài Trung tâm Lưu ký chứng khoán có thời hạn từ 1 năm trở lên.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược của các thành viên lưu ký chứng khoán và các đơn vị, cá nhân bên ngoài, ghi: Nợ các TK 111, 112 Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược (Chi tiết từng đối tượng). 2. Khi hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược cho các thành viên lưu ký chứng khoán và các đơn vị, cá nhân bên ngoài, ghi: Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược Có các TK 111, 112. 3. Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với Trung tâm Lưu ký chứng khoán, bị phạt theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế: 3.1. Khi có quyết định phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết và khấu trừ vào tiền nhận ký quỹ, ký cược, ghi: Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược Có TK 711 - Thu nhập khác. 3.2. Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược còn lại, ghi: Nợ TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược (Đã khấu trừ tiền phạt) Có các TK 111, 112.
Điều 14. Kế toán Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ Bổ sung Tài khoản 359 - Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ. Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình trích lập, sử dụng Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản này: 1. Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ được trích lập hàng năm tính vào chi phí quản lý dùng để bù đắp các tổn thất cho khách hàng do sự cố kỹ thuật, do sơ suất của nhân viên trong quá trình hoạt động. Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký chứng khoán quyết định mức trích quỹ cụ thể hàng năm trên cơ sở quy định của các văn bản pháp luật liên quan. Trong năm tài chính nếu không sử dụng hết số dự phòng đã lập thì được chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp. 2. Về nguyên tắc, cuối mỗi năm tài chính khi khoá sổ kế toán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán phải tiến hành trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 359 - Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ: Bên Nợ: Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ giảm do chi bồi thường thiệt hại cho các khách hàng trong trường hợp Trung tâm Lưu ký chứng khoán gây thiệt hại cho các khách hàng giao dịch. Bên Có: Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ tăng do trích lập hàng năm.
Số dư bên Có: Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ hiện có cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Khi tạm trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ, căn cứ khối lượng giao dịch và tỷ lệ (%) được trích dự phòng theo quy định của cơ chế tài chính, Trung tâm Lưu ký chứng khoán tiến hành trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 359 - Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ. 2. Cuối kỳ kế toán năm, căn cứ khối lượng giao dịch của kỳ kế toán, tỷ lệ (%) được trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ theo quy định và số dư của Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ, kế toán tính, xác định số phải trích lập Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ, nếu số phải lập lớn hơn số đã tạm lập, chênh lệch số phải lập lớn hơn, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 359 - Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ. 3. Khi phát sinh các khoản thiệt hại phải bồi thường cho các thành viên lưu ký căn cứ quyết định bồi thường của cấp có thẩm quyền, căn cứ hồ sơ bồi thường và chứng từ chi, ghi: Nợ TK 359 - Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ Có các TK 111, 112. Điều 15. Kế toán Chi phí hoạt động Sử dụng Tài khoản 631 - Chi phí hoạt động. Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thực tế phát sinh của hoạt động nghiệp vụ và hoạt động dịch vụ trong một kỳ hoạt động của Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản này: 1. Chỉ phản ánh vào tài khoản này các chi phí thực tế đã phát sinh có liên quan trực tiếp đến hoạt động nghiệp vụ và hoạt động cung cấp dịch vụ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán theo chế độ quy định trong một kỳ kế toán. 2. Chi phí hoạt động nghiệp vụ được xác định gồm các loại sau: - Chi phí hoạt động nghiệp vụ, gồm: + Chi phí phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ; chi vận hành, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán; chi cho hệ thống quản lý cổ phiếu công ty đại chúng chưa niêm yết; + Chi phí thanh toán cổ tức, lãi trái phiếu cho các tổ chức phát hành chứng khoán; chi phí quản lý hỗ trợ thanh toán; + Chi phí phục vụ việc cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng và thực hiện quyền sở hữu. - Chi phí khác cho hoạt động nghiệp vụ là các khoản chi phí trực tiếp cho hoạt động Trung tâm lưu ký chứng khoán không thuộc các khoản chi trên. 3. Các chi phí trực tiếp khác phát sinh phục vụ đồng thời cho nhiều hoạt động nghiệp vụ và cung cấp dịch vụ như: Chi phí nhân công, khấu hao TSCĐ,… được phản ánh riêng trên Tài khoản 637 - Chi phí trực tiếp chung, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản 631 theo tiêu thức hợp lý để tính chi phí trực tiếp đầy đủ cho từng hoạt động. 4. Không được hạch toán vào Tài khoản 631 - “Chi phí hoạt động” các khoản chi sau: - Chi phí tài chính như: Chi phí hoạt động đầu tư, chi lãi tiền vay, lỗ tỷ giá hối đoái,… - Chi phí khác như: Chi thanh lý, nhượng bán TSCĐ, các khoản bị phạt, bị bồi thường,… - Chi phí quản lý doanh nghiệp của Trung tâm Lưu ký chứng khoán như: chi lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý Trung tâm Lưu ký chứng khoán như Ban giám đốc, phòng Kế toán - Tài chính; chi hội nghị, công tác phí, tiếp khách, chi kiểm toán, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi nộp phí giám sát cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, chi trích lập Quỹ bồi thường thiệt hại cho các thành viên giao dịch chứng khoán,… - Chi các khoản tổn thất tài sản sau khi đã được bù đắp bằng các nguồn theo chế độ; - Các khoản thiệt hại đã được Chính phủ hỗ trợ, cơ quan bảo hiểm hoặc bên gây thiệt hại bồi thường; - Các khoản phạt tiền mà tập thể, cá nhân phải nộp; - Các khoản chi về đầu tư xây dựng cơ bản, chi trợ cấp khó khăn cho người lao động, chi ủng hộ tổ chức cá nhân khác; - Các khoản chi thuộc nguồn khác đài thọ, như: Chi khen thưởng, phúc lợi, chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất,… 5. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi cho từng nội dung chi phí hoạt động nghiệp vụ. 6. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí nghiệp vụ phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 631 - Chi phí hoạt động Bên Nợ: - Chi phí hoạt động nghiệp vụ phát sinh trong kỳ; - Chi phí cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ; - Chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển số chi phí hoạt động nghiệp vụ thực tế phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 631 - Chi phí hoạt động, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6311 - Chi phí hoạt động nghiệp vụ: Phản ánh số chi phí phát sinh trong kỳ của hoạt động nghiệp vụ. Tài khoản 6311 - Chi phí hoạt động nghiệp vụ có 8 tài khoản cấp 3 như sau: + Tài khoản 63111 - Chi phí hoạt động lưu ký chứng khoán; + Tài khoản 63112 - Chi phí hoạt động chuyển khoản chứng khoán; + Tài khoản 63113 - Chi phí hoạt động đại lý thanh toán hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu; + Tài khoản 63114 - Chi phí hoạt động quản lý thành viên lưu ký; + Tài khoản 63115 - Chi phí hoạt động sửa lỗi sau giao dịch; + Tài khoàn 63116 - Chi phí hoạt động chuyển quyền; + Tài khoản 63117 - Chi phí hoạt động thực hiện quyền; + Tài khoản 63118 - Chi phí hoạt động đăng ký chứng khoán. - Tài khoản 6313 - Chi phí hoạt động dịch vụ: Phản ánh số chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Tài khoản 6313 - Chi phí hoạt động dịch vụ có 3 tài khoản cấp 3 như sau: + Tài khoản 63131 - Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ cung cấp thông tin; + Tài khoản 63132 - Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ đại lý chuyển nhượng và thực hiện quyền sở hữu; + Tài khoản 63138 - Chi phí hoạt động cung cấp dịch vụ khác. - Tài khoản 6318 - Chi phí hoạt động khác: Phản ánh số chi phí hoạt động khác của Trung tâm Lưu ký chứng khoán phát sinh trong kỳ ngoài các hoạt động đã phản ánh ở Tài khoản 6311 và Tài khoản 6313.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Khi phát sinh chi phí hoạt động nghiệp vụ, ghi: Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,… 2. Khi phát sinh các chi phí của hoạt động cung cấp dịch vụ và các hoạt động khác của Trung tâm lưu ký chứng khoán, ghi: Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 153, 331,… 3. Cuối kỳ, nhận kết chuyển chi phí trực tiếp chung phân bổ cho các hoạt động, ghi: Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động (6311, 6313, 6318) Có TK 637 - Chi phí trực tiếp chung. Cuối kỳ, xác định tổng số chi phí hoạt động phát sinh và kết chuyển vào Tài khoản 911 để xác định kết quả hoạt động trong kỳ, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 631 - Chi phí hoạt động nghiệp vụ.
Điều 16. Kế toán Chi phí trực tiếp chung Bổ sung Tài khoản 637 - Chi phí trực tiếp chung. Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí chung phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của Trung tâm Lưu ký chứng khoán, gồm: chi phí nhân viên trực tiếp, chi phí vật tư, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, chi phí bằng tiền khác. Cuối kỳ kế toán Trung tâm Lưu ký chứng khoán phải tiến hành tính toán, phân bổ kết chuyển chi phí trực tiếp chung vào chi phí các hoạt động cụ thể ghi vào bên Nợ TK 631 - “Chi phí hoạt động” theo tiêu thức phù hợp và nhất quán giữa các kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 637 - Chi phí trực tiếp chung: Bên Nợ: Các chi phí trực tiếp chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí trực tiếp chung; - Kết chuyển chi phí trực tiếp chung vào bên Nợ TK 631.
Tài khoản 637 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 637 - Chi phí trực tiếp chung, có 6 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6371 - Chi phí nhân viên trực tiếp: Phản ánh các chi phí liên quan đến nhân viên trực tiếp hoạt động kinh doanh của Trung tâm Lưu ký chứng khoán như: Chi phí lương, BHXH, … - Tài khoản 6372 - Chi phí vật tư, đồ dùng: Phản ánh chi phí vật liệu văn phòng dùng trực tiếp chung cho các hoạt động kinh doanh trong kỳ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán mà không phải là chi phí vật liệu, văn phòng dùng cho quản lý của Trung tâm Lưu ký chứng khoán. - Tài khoản 6374 - Chi phí tài sản cố định: Phản ánh chi phí TSCĐ dùng trực tiếp chung cho các hoạt động kinh doanh trong kỳ bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ và chi phí thuê thiết bị, tài sản. Tài khoản 6374 có 3 tài khoản cấp 3 như sau: + Tài khoản 63741 - Chi phí khấu hao TSCĐ; + Tài khoản 63742 - Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ; + Tài khoản 63743 - Chi phí thuê thiết bị, tài sản. - Tài khoản 6376 - Chi phí đào tạo chuyên gia: Phản ánh các khoản chi phí đào tạo chuyên gia mà Trung tâm Lưu ký chứng khoán phát sinh trong kỳ liên quan đến nhiều hoạt động của Trung tâm Lưu ký chứng khoán. - Tài khoản 6377 - Chi phí giám sát: Phản ánh các khoản chi phí quản lý, giám sát các thành viên lưu ký chứng khoán phát sinh trong kỳ. - Tài khoản 6378 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác liên quan trực tiếp đến nhiều hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: 1. Chi phí nhân viên tham gia trực tiếp hoạt động kinh doanh phải trả trong kỳ: 1.1. Tiền lương, tiền công phải trả, các khoản phải trả theo lương (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nghề nghiệp, thưởng trong lương, …), ghi: Nợ TK 637 - Chi phí trực tiếp chung (6371) Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3342). 1.2. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định hiện hành, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3342) (Phần khấu trừ vào lương) Nợ TK 637 - Chi phí trực tiếp chung (6371) (Phần tính vào chi phí) Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3389). 2. Chi phí vật liệu văn phòng dùng cho hoạt động trực tiếp các hoạt động kinh doanh của Trung tâm lưu ký chứng khoán, ghi: Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6372) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 152, 331. 3. Chi phí công cụ, đồ dùng dùng cho hoạt động trực tiếp các hoạt động kinh doanh của Trung tâm lưu ký chứng khoán, ghi: Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6372) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 153, 331. 4. Khi phát sinh các chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí thuê TSCĐ, bảo dưỡng, sửa chữa,… tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động kinh doanh của Trung tâm Lưu ký chứng khoán, ghi: 4.1. Chi phí khấu hao TSCĐ, ghi: Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6374) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141, 2143). 4.2. Chi phí khấu hao TSCĐ thuê tài chính, ghi: Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6374) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2142). 4.3. Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, ghi: Nợ TK 637 - Chi phí trực tiếp chung (6374) (Nếu giá trị nhỏ) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu giá trị lớn, phải phân bổ dần) Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang. 4.4. Chi phí thuê thiết bị tài sản, ghi: Nợ TK 637 - Chi phí trực tiếp chung (6374) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331,… 5. Chi phí đào tạo chuyên gia, chi quản lý, giám sát các thành viên lưu ký, ghi: Nợ TK 637 - Chi phí trực tiếp chung (6376, 6377) Có các TK liên quan. 6. Chi phí bằng tiền khác cho hoạt động trực tiếp các hoạt động kinh doanh của Trung tâm Lưu ký chứng khoán, ghi: Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6378) Có các TK 111, 112. 7. Khi chi tiền mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hàng năm, ghi: Nợ TK 637- Chi phí trực tiếp chung (6378) Có các TK 111, 112. 8. Trường hợp mua bảo hiểm trách nhiệm nhiều kỳ kế toán: 8.1. Khi mua, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn, hoặc Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn Có các TK 111, 112. 8.2. Định kỳ, phân bổ vào chi phí, ghi: Nợ TK 637 - Chi phí trực tiếp chung Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn, hoặc Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn. 9. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí vào bên Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động kinh doanh theo tiêu thức hợp lý, ghi: Nợ TK 631 - Chi phí hoạt động (6311, 6313, 6318) Có TK 637 - Chi phí trực tiếp chung.
Điều 17. Hệ thống báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. 1. Báo cáo tài chính năm Hệ thống báo cáo tài chính năm áp dụng cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán bao gồm 5 biểu báo cáo sau:
2. Báo cáo tài chính giữa niên độ Trung tâm Lưu ký chứng khoán phải lập 4 biểu báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ như sau:
Điều 18. Mẫu báo cáo tài chính áp dụng cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán. 1. Mẫu báo cáo tài chính năm (Xem Phụ lục số 02) 2. Mẫu báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ): Bốn mẫu báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) áp dụng cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán giống như mẫu báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng đầy đủ) ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009. Các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính giữa niên độ giống như báo cáo tài chính năm ban hành tại Thông tư này.
Điều 19. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tài chính 1.Nội dung và phương pháp lập Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B 01 - TTLK ) (Xem phụ lục 02). - Số liệu ghi vào cột 5 “Số đầu năm” của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Số cuối năm” của từng chỉ tiêu của báo cáo này năm trước; - Số liệu ghi vào cột 4 “Số cuối năm” của báo cáo này tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được hướng dẫn như sau: Trong Thông tư này chỉ hướng dẫn nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu (khoản mục) có sửa đổi, bổ sung để ghi số liệu vào cột 4 “Số cuối năm” của báo cáo này năm nay. Các chỉ tiêu (khoản mục) không có sửa đổi, bổ sung được lập theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp). Phải thu tổ chức phát hành chứng khoán (Mã số 136) Chỉ tiêu này phản ánh số phải thu tổ chức phát hành chứng khoán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào Số dư nợ Tài khoản 132 - “Phải thu tổ chức phát hành chứng khoán” trên sổ Cái Tài khoản 132. Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán (Mã số 137) Chỉ tiêu này phản ánh số phải thu ngắn hạn thành viên lưu ký chứng khoán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số dư Nợ Tài khoản 134 - “Phải thu thành viên lưu ký chứng khoán” trên sổ Cái Tài khoản 134. Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu (Mã số 321) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị cổ tức, gốc và lãi trái phiếu phải trả cho người sở hữu cổ phiếu, trái phiếu mà tổ chức phát hành chứng khoán uỷ quyền cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán trả thông qua các thành viên lưu ký chứng khoán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu” căn cứ vào số dư Có Tài khoản 326 - “Phải trả hộ cổ tức, gốc và lãi trái phiếu” trên sổ Cái Tài khoản 326.
Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán (Mã số 322) Chỉ tiêu này phản ánh các khoản Trung tâm Lưu ký chứng khoán phải trả cho tổ chức phát hành chứng khoán theo uỷ quyền của các thành viên lưu ký chứng khoán tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán” căn cứ vào số dư Có Tài khoản 322 - “Phải trả tổ chức phát hành chứng khoán” trên sổ Cái Tài khoản 322. Quỹ hỗ trợ thanh toán (Mã số 351) Chỉ tiêu này phản ánh số Quỹ hỗ trợ thanh toán từ nguồn đóng góp của các thành viên lưu ký chứng khoán hiện có tại thời điểm báo cáo tài chính. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ hỗ trợ thanh toán” căn cứ vào số dư Có Tài khoản 325 - “Quỹ hỗ trợ thanh toán” trên sổ Cái Tài khoản 325. Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ (Mã số 359) Chỉ tiêu này phản ánh khoản Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ hiện có tại thời điểm báo cáo để bồi thường thiệt hại cho khách hàng và thành viên lưu ký chứng khoán. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ” căn cứ vào số dư Có Tài khoản 359 - “Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ” trên sổ Cái Tài khoản 359.
2. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo tình hình biến động vốn chủ sở hữu (Mẫu số B 05-TTLK) Báo cáo này dùng để phản ánh tình hình biến động vốn chủ sở hữu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán. Cột A “Chỉ tiêu” phản ánh các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu. Cột 1, cột 2 “Số dư đầu năm” phản ánh số dư đầu năm (bao gồm năm trước, năm nay) theo từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu. Số liệu để ghi vào cột 1 “Năm trước” theo từng chỉ tiêu được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 7 của báo cáo này năm trước. Số liệu để ghi vào cột 2 theo từng chỉ tiêu được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 8 của báo cáo này năm trước, hoặc số liệu ghi vào cột 2 được căn cứ vào sổ kế toán các TK 411, 412, 413, 414, 415, 418 và 421 năm nay. Cột 3, cột 4, cột 5, cột 6 “Số tăng/giảm” phản ánh tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu theo từng chỉ tiêu trong năm. Số liệu để ghi vào cột 3, cột 4 “Tăng”, “Giảm” của năm trước theo từng chỉ tiêu căn cứ vào số liệu của cột 5 “Tăng”; cột 6 “Giảm” của báo cáo này năm trước. Số liệu ghi vào cột 5, cột 6 “Tăng”, “Giảm” của năm nay theo từng chỉ tiêu được căn cứ vào sổ kế toán các TK 411, 412, 413, 414, 415, 418 và 421 năm báo cáo. Cột 7, cột 8 “Số dư cuối năm” phản ánh số dư cuối năm (bao gồm năm trước, năm nay) vốn chủ sở hữu theo từng chỉ tiêu. Số liệu ghi vào cột 7 (số dư cuối năm trước) của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 8 (số dư cuối năm nay) của báo cáo này năm trước. Số liệu ghi vào cột 8 “Số dư cuối năm nay” của báo cáo này năm nay được căn cứ vào số dư cuối năm của các TK 411, 412, 413, 414, 415, 418 và 421 năm báo cáo. 3. Nội dung và phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính năm, nội dung và phương pháp lập các báo cáo tài chính giữa niên độ được thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các Thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp).
Điều 20. Chế độ chứng từ kế toán và sổ kế toán Chế độ chứng từ kế toán và Chế độ sổ kế toán áp dụng cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thực hiện theo Luật kế toán; Chế độ chứng từ kế toán, Chế độ sổ kế toán quy định trong Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính. Hình thức sổ kế toán áp dụng đối với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam: Áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
Điều 21. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện 1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2011. 2. Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán, Giám đốc Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này. 3. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
>> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 1) >> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 2) >> Thông tư số 152/2010/TT-BTC của Bộ Tài Chính ngày 28/09/2010 (Phần 3) >> Tải Thông tư số 152/2010/TT-BTC và phụ lục đi kèm |